Huyết khối tĩnh mạch sâu là gì? Các công bố khoa học về Huyết khối tĩnh mạch sâu

Deep Vein Thrombosis (DVT) là một tình trạng nguy hiểm do cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu, thường ở chân, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi. Nguyên nhân phổ biến bao gồm không hoạt động kéo dài, chấn thương, một số bệnh lý, và sử dụng thuốc như thuốc ngừa thai. Triệu chứng thường gặp là sưng, đau, đỏ ở chân. Chẩn đoán dựa vào siêu âm Doppler, xét nghiệm D-dimer và phương pháp chụp ảnh. Điều trị bao gồm thuốc chống đông và can thiệp y khoa, cùng với các biện pháp phòng ngừa như vận động thường xuyên và sử dụng bít tất y tế.

Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (DVT) là gì?

Huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep Vein Thrombosis - DVT) là tình trạng xuất hiện các cục máu đông hình thành bên trong các tĩnh mạch sâu trong cơ thể, thường gặp nhất là ở vùng chân. Đây là một hiện tượng y khoa nghiêm trọng vì cục máu đông có thể di chuyển qua dòng máu tới phổi, gây ra thuyên tắc phổi, một tình trạng đe dọa tính mạng.

Nguyên Nhân Gây Ra DVT

Có nhiều yếu tố có thể góp phần gây ra DVT, bao gồm:

  • Sự kéo dài thời gian không hoạt động: Ngồi hoặc nằm trong một thời gian dài, chẳng hạn như trong một chuyến bay dài hoặc nghỉ ngơi trên giường sau phẫu thuật, có thể làm giảm sự lưu thông máu, dẫn đến hình thành huyết khối.
  • Chấn thương hoặc phẫu thuật: Các tổn thương đối với tĩnh mạch hoặc phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Một số tình trạng sức khỏe: Các bệnh lý như ung thư, bệnh tim và các rối loạn đông máu cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển DVT.
  • Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc, bao gồm thuốc ngừa thai và liệu pháp hormone thay thế, có thể làm tăng nguy cơ DVT.

Triệu Chứng Thường Gặp

Nhiều người bị DVT không có triệu chứng nào, tuy nhiên, khi các triệu chứng xuất hiện, chúng thường bao gồm:

  • Sưng ở một chân, thường chỉ xảy ra ở một bên.
  • Đau ở chân, mà có thể cảm thấy giống như một cơn co rút hoặc đau nhức.
  • Đỏ hoặc vùng da có cảm giác nóng ở vùng ảnh hưởng.
  • Gia tăng cảm giác đau khi duỗi chân hoặc khi đi bộ.

Chẩn Đoán DVT

Để chẩn đoán DVT, các bác sĩ thường sẽ đánh giá tiền sử sức khỏe của bệnh nhân và tiến hành một số xét nghiệm cụ thể như:

  • Siêu âm Doppler: Đây là phương pháp hình ảnh phổ biến nhất để phát hiện DVT, giúp hình dung các dòng chảy trong tĩnh mạch.
  • Xét nghiệm máu D-dimer: Đánh giá lượng chất D-dimer trong máu có thể giúp loại trừ huyết khối ở những người có nguy cơ thấp.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI): Các xét nghiệm hình ảnh này có thể được sử dụng trong một số trường hợp để xác nhận sự hiện diện của DVT.

Điều Trị và Phòng Ngừa

Việc điều trị DVT thường nhằm mục đích ngăn ngừa sự tăng trưởng của cục máu đông, ngăn ngừa thuyên tắc phổi và giảm nguy cơ tái phát DVT. Các phương pháp điều trị thông thường bao gồm:

  • Thuốc chống đông: Các thuốc như warfarin hay heparin giúp ngăn chặn cục máu đông lớn hơn và giảm nguy cơ hình thành cục mới.
  • Can thiệp y khoa: Trong một số trường hợp, cục máu đông có thể cần được loại bỏ thông qua các phương pháp can thiệp như catheter.
  • Sử dụng bít tất y tế: Giúp cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ huyết khối.

Biện pháp phòng ngừa DVT bao gồm thường xuyên di chuyển, uống đủ nước, và thực hiện các bài tập để cải thiện lưu thông máu, đặc biệt là trong những trường hợp không thể di chuyển trong thời gian dài.

Kết Luận

DVT là một tình trạng y tế nghiêm trọng với khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ về DVT, nhận biết các triệu chứng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp có thể làm giảm nguy cơ và bảo vệ sức khỏe một cách hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết khối tĩnh mạch sâu":

Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp độ chính xác chẩn đoán của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu Dịch bởi AI
BMC Medical Imaging - - 2005
Tóm tắt Thông tin chung

Siêu âm (US) đã phần nào thay thế chụp tĩnh mạch có tăng cường tương phản như là xét nghiệm chẩn đoán chính xác cho huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Chúng tôi nhằm mục đích xác định ước lượng chính xác về độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm đối với DVT nghi ngờ lâm sàng và xác định các yếu tố cấp độ nghiên cứu có thể dự đoán độ chính xác này.

Phương pháp

Chúng tôi tiến hành một tổng quan có hệ thống, phân tích tổng hợp và hồi quy tổng hợp các nghiên cứu chẩn đoán so sánh siêu âm với chụp tĩnh mạch có tăng cường tương phản ở những bệnh nhân nghi ngờ DVT. Chúng tôi tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu Medline, EMBASE, CINAHL, Web of Science, Cơ sở dữ liệu Cochrane về Tổng quan có hệ thống, Đăng ký các thử nghiệm có kiểm soát Cochrane, Cơ sở dữ liệu về các bài đánh giá hiệu quả và câu lạc bộ tạp chí ACP, cùng với danh sách trích dẫn (1966 đến tháng 4 năm 2004). Phân tích tổng hợp hiệu ứng ngẫu nhiên đã được sử dụng để đưa ra các ước lượng ghép nối về độ nhạy và độ đặc hiệu. Hồi quy tổng hợp hiệu ứng ngẫu nhiên đã được sử dụng để xác định các biến số cấp độ nghiên cứu dự đoán hiệu suất chẩn đoán.

Đặc điểm và Quản lý Bệnh nhân mắc Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Đăng ký GARFIELD-VTE Dịch bởi AI
Thrombosis and Haemostasis - Tập 119 Số 02 - Trang 319-327 - 2019

Bối cảnh Quản lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), bao gồm cả huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), khác nhau trên toàn thế giới.

Phương pháp Đăng ký chống đông toàn cầu trong lĩnh vực – Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (GARFIELD-VTE) là một nghiên cứu quan sát, triển vọng về 10.685 bệnh nhân được chẩn đoán VTE một cách客观 từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 1 năm 2017 tại 417 địa điểm ở 28 quốc gia. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi ít nhất 3 năm. Chúng tôi mô tả các đặc điểm cơ bản của quần thể nghiên cứu và quá trình quản lý của họ trong vòng 30 ngày sau khi chẩn đoán.

#thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #huyết khối tĩnh mạch sâu #thuyên tắc phổi #đăng ký GARFIELD-VTE #điều trị chống đông
Huyết khối tĩnh mạch xoang sau liều vaccine Pfizer BioNTech đầu tiên Dịch bởi AI
BMJ Case Reports - Tập 15 Số 5 - Trang e247493 - 2022

Các loại vaccine mRNA, bao gồm Pfizer BioNTech và Moderna, đã được coi là an toàn tuyệt đối trong việc phòng ngừa COVID-19. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một rủi ro nhỏ liên quan đến hiện tượng huyết khối tắc mạch, bao gồm huyết khối tĩnh mạch xoang đi kèm với nó, và báo cáo trường hợp của chúng tôi đã làm nổi bật một trong số đó.

Chúng tôi mô tả một bệnh nhân phát triển tình trạng đau đầu nặng nề và tiến triển, ù tai và rối loạn thị giác sau khi tiêm vaccine Pfizer-SARS-CoV-2. Tiền sử bệnh của bệnh nhân bao gồm run tay kiểu thiết yếu, tăng huyết áp, tiểu đường loại 2, bệnh thận mạn giai đoạn 3, lo âu, trầm cảm và đã đặt thông liên tục kéo dài. Khám tổng quát cho thấy bệnh nhân có hiện tượng hạ trương lực cơ, sức mạnh tổng quát giảm và song thị trung ương cùng với khuyết tật vùng thị giác ngoại vi ở mắt trái. Ông đã được điều tra kỹ lưỡng, xét nghiệm PCR COVID-19 cho kết quả âm tính và tất cả các xét nghiệm máu thường quy đều nằm trong giới hạn bình thường ngoại trừ chỉ số D-dimer tăng nhẹ với giá trị 779 ng/mL. CT chụp đầu không ghi nhận bất thường. Ông cũng được xét nghiệm bệnh nhược cơ; tuy nhiên, kháng thể độc tố acetylcholine cho kết quả âm tính và các xét nghiệm dẫn truyền thần kinh cho kết quả bình thường. MRI não sau đó với chụp tĩnh mạch đã xác nhận huyết khối tĩnh mạch xoang. Một kiểm tra Holter 24 giờ không phát hiện bất kỳ bất thường nào về nhịp tim hoặc nhịp điệu. Ông đã được điều trị bằng apixaban theo lời khuyên của bác sĩ thần kinh. Tình trạng lâm sàng của ông bắt đầu cải thiện và sau đó đã được xuất viện với sự theo dõi tại phòng khám thần kinh ngoại trú.

#huyết khối tĩnh mạch xoang #vaccine mRNA #Pfizer BioNTech #COVID-19 #D-dimer
Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Việt Đức
   Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.  
#Thuyên tắc động mạch phổi #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #lấy huyết khối #PE #pulmonary embolectomy
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỦA WARFARIN VÀ RIVAROXABAN TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của warfarin và rivaroxaban trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 10870 người bệnh phẫu thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều trị chống đông bằng warfarin hoặc rivaroxaban. Trong đó 4191 NB dự phòng bằng warfarin và 6679 NB dự phòng bằng rivaroxaban. Kết quả nghiên cứu: Trong đợt nằm viện sau phẫu thuật có 37/6679 (0,6%) NB điều trị rivaroxaban và 52/4191 (1,2%) NB điều trị warfarin xuất hiện HKTM (bao gồm cả tắc mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch chi dưới). Đồng thời sau ra viện 90 ngày có 36/6679 (0,5%) NB dự phòng với rivaroxaban xuất hiện HKTM ít hơn 51/4191 (1,2%) NB bệnh dự phòng với warfarin. Tỷ lệ có biến chứng xuất huyết ở nhóm dự phòng với warfarin nhiều hơn so với nhóm dự phòng với rivaroxaban (7,3% và 4,2%) có ý nghĩa thống kê(p<0,05). Trong số biến chứng xuất huyết xuất hiện phần lớn là nhồi máu não (3,7% trong nhóm dự phòng với rivaroxaban và 5,9% trong nhóm dự phòng với warfarin) ngoài ra có xuất huyết tiêu hóa và một số xuất huyết khác. Kết luận: Rivaroxaban làm giảm tỷ lệ tái phát HKTM và không làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so với warfarin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#rivaroxaban #warfarin #huyết khối tĩnh mạch
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VEINES-QOL/SYM Ở BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá giá trị nội dung và tính tin cậy nội bộ thang đo VEINES-QoL/Sym trên bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - Phương pháp: Hội đồng chuyên gia gồm 05 bác sĩ chuyên khoa Mạch máu, có chuyên môn từ thạc sĩ trở lên, thực hiện đánh giá giá trị nội dung bằng thang đo 4 mức. Tính giá trị nội dung được đánh giá qua 2 chỉ số CVI và Kappa. Sau khi hình thành phiên bản Tiếng Việt của thang đo, tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán HKTMSCD tại Phòng khám Lồng ngực – Mạch máu và phòng khám Tim Mạch, Khoa Khám Bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Tính tin cậy nội bộ được báo cáo bằng chỉ số Cronbach’s Alpha. Kết quả: Hai mươi sáu câu hỏi của bản dịch VEINES-QOL/Sym tiếng Việt đều có I-CVI=1, Pc=0,03, Kappa=1, giá trị nội dung toàn thang đo S-CVI=1. Tất cả các câu hỏi đều có tương quan biến tổng đạt yêu cầu ≥ 0,3 với tương quan nằm trong khoảng 0,31 đến 0,8. Tính tin cậy nội bộ toàn thang đo đạt mức tốt với Cronbach’s Alpha là 0,90. Hệ số Cronbach’s Alpha của mỗi lĩnh vực đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,7, cụ thể đối với VEINES-QOL là 0,90 và VEINES-Sym là 0,86. Kết luận: thang đo VEINES-QOL/Sym phiên bản tiếng Việt có giá trị nội dung và tính tin cậy nội bộ mức độ tốt, phù hợp để đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân có HKTMSCD tai Việt Nam.
#thang đo VEINES-QOL/Sym #chất lượng cuộc sống #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #đánh giá thang đo.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT TIỆT NIỆU: MỘT NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG TỪ DỮ LIỆU BẢO HIỂM QUỐC GIA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 145.479 người bệnh phẫu thuật tiết niệu từ 1/2017 đến 9/2018. Người bệnh được đánh giá điểm số nguy cơ trước phẫu thuật theo thang điểm Caprini hiệu chỉnh và được theo dõi trong khoảng thời gian 30 ngày sau phẫu thuật để xác định tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch (HKTM). Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện nhằm xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến HKTM sau phẫu thuật. Có 92 người được chẩn đoán mắc HKTM sau phẫu thuật trong vòng 30 ngày (chiếm tỉ lệ 0,06%). Số người có điểm Caprini 3-4 điểm chiếm tỷ lệ nhiều nhất (49,3%). Điểm Caprini càng cao thì nguy cơ mắc HKTM sau phẫu thuật tiết niệu càng tăng. Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p<0,001-0,01) đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.
#Huyết khối tĩnh mạch #yếu tố nguy cơ #phẫu thuật tiêt niệu
HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi ở thời điểm 6 tháng sau khi được điều trị ngoại khoa (phẫu thuật lấy huyết khối, can thiệp nội mạch tiêu sợi huyết) tại khoa Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: 65 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật (PT) mổ mở, 50 bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp nội mạch (CTNM) bơm tiêu sợi huyết tại chỗ. Tuổi trung bình là 47,3 ± 15,0 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 40 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 39,1%.  98,3% bệnh nhân có hình ảnh huyết khối hoàn toàn trên chụp cắt lớp vi tính. Hội chứng May-Thurner chiếm tỉ lệ 68,7%. Hội chứng hậu huyết khối sau can thiệp điều trị chiếm tỉ lệ 28,9%, trong đó nhóm PT là 30,2% và nhóm CTNM là 26,5%. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối ở 2 nhóm điều trị với p=0,72. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian khởi phát và hội chứng hậu huyết khối:  BN có triệu chứng khởi phát > 7 ngày có tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với nhóm < 7 ngày. Bệnh nhân có tắc nghẽn sau 6 tháng điều trị có tỷ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với không có tổn thương tắc nghẽn. Kết luận: Hội chứng hậu huyết khối là một vấn đề cần quan tâm theo dõi sau điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính.
#thuyên tắc tĩnh mạch sâu #hội chứng hậu huyết khối
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH VÀ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU Ở BỆNH NHÂN COVID 19 MỨC ĐỘ NGUY KỊCH TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN 5G
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch (HKTM) và biến chứng chảy máu ở bệnh nhân COVID 19 nguy kịch. Đối tượng và phương pháp: 98 bệnh nhân COVID 19 nguy kịch, được chẩn đoán và phân độ chảy máu theo WHO, trong số đó có 43 bệnh nhân được siêu âm Doppler đánh giá HKTM, tắc động mạch phổi cấp được chẩn đoán theo hội tim mạch châu âu năm 2014. Kết quả: chảy máu gặp ở 21,4% bệnh nhân COVID 19 nguy kịch, chảy máu độ 1, độ 2 là chủ yếu chiếm 11,3% và 7,1%, độ 3 là 2,0% và độ 4 là 1,0. Sử dụng thuốc chống đông liều trung bình và liều điều trị làm tăng nguy cơ chảy máu. Tỷ lệ tắc động mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu tương ứng là 11,63% và 37,21%. Mức độ tăng cao của D-dimer và CRP lúc nhập viện là yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Diện tích dưới đường cong của D-dimer và CRP với huyết khối tĩnh mạch tương ứng là 0,84 (p < 0,05) và 0,74 (p < 0,05). Kết luận: biến chứng chảy máu hay gặp ở bệnh nhân COVID 19 nguy kịch, chủ yếu là chảy máu nhẹ. Tỷ lệ tắc động mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu tương ứng là 11,63% và 37,21%. Xét nghiệm D-dimer và CRP lúc nhập viện có giá trị tiên lượng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân COVID-19 nguy kịch.
#COVID-19 #thuốc chống đông #chảy máu #huyết khối tĩnh mạch sâu #tắc mạch phổi
Vai trò của hội chứng May – Thurner trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Nhóm I: Hồi cứu hồ sơ và khảo sát lại CT Scan, chúng tôi ghi nhận 30 trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) được can thiệp lấy huyết khối bằng Fogarty, trong đó có 9/30 trường hợp được xác định HC May – Thurner. Tuổi trung bình là 44,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/8. Tỷ lệ tái huyết khối sớm cao là 89% và điểm số VCSS (Venous Clinical Severity Score) trung bình là 7,625. Can thiệp sửa chữa tổn thương giải phẫu của HC May-Thurner chỉ thành công về mặt kỹ thuật ở 01 trường hợp. Nhóm II: Can thiệp điều trị lấy huyết khối cho 60 trường hợp, chụp khảo sát trong mổ kết hợp với hình ảnh CT cản quang thì tĩnh mạch, ghi nhận được 37/60 (61,6%) trường hợp có HC May-Thurner. Can thiệp sửa chữa tổn thương bằng nong bóng – stent thành công về mặt kỹ thuật là 35/37 (94,6%). Tỷ lệ tái huyết khối sớm cải thiện hơn rõ so với nhóm I 21,6% (8/37) và điểm số VCSS trung bình cũng cải thiện hơn là 5,025. HKTMSCD do HC May-Thurner là bệnh cảnh thường gặp trên lâm sàng. Cần lưu ý hướng đến chẩn đoán này khi người bệnh có biểu hiện sưng phù 1 bên chân Trái. Phương tiện chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh học với vai trò của chụp CT Venography. Điều trị theo phác đồ hiện nay là lấy huyết khối với tiêu sợi huyết tại chỗ và sửa chữa thương tổn giải phẫu bằng nong bóng và stent
#Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #hội chứng May-Thurner #thang điểm độ nặng lâm sàng tĩnh mạch.
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5