Huyết khối tĩnh mạch sâu là gì? Các công bố khoa học về Huyết khối tĩnh mạch sâu

Deep Vein Thrombosis (DVT) là một tình trạng nguy hiểm do cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu, thường ở chân, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi. Nguyên nhân phổ biến bao gồm không hoạt động kéo dài, chấn thương, một số bệnh lý, và sử dụng thuốc như thuốc ngừa thai. Triệu chứng thường gặp là sưng, đau, đỏ ở chân. Chẩn đoán dựa vào siêu âm Doppler, xét nghiệm D-dimer và phương pháp chụp ảnh. Điều trị bao gồm thuốc chống đông và can thiệp y khoa, cùng với các biện pháp phòng ngừa như vận động thường xuyên và sử dụng bít tất y tế.

Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (DVT) là gì?

Huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep Vein Thrombosis - DVT) là tình trạng xuất hiện các cục máu đông hình thành bên trong các tĩnh mạch sâu trong cơ thể, thường gặp nhất là ở vùng chân. Đây là một hiện tượng y khoa nghiêm trọng vì cục máu đông có thể di chuyển qua dòng máu tới phổi, gây ra thuyên tắc phổi, một tình trạng đe dọa tính mạng.

Nguyên Nhân Gây Ra DVT

Có nhiều yếu tố có thể góp phần gây ra DVT, bao gồm:

  • Sự kéo dài thời gian không hoạt động: Ngồi hoặc nằm trong một thời gian dài, chẳng hạn như trong một chuyến bay dài hoặc nghỉ ngơi trên giường sau phẫu thuật, có thể làm giảm sự lưu thông máu, dẫn đến hình thành huyết khối.
  • Chấn thương hoặc phẫu thuật: Các tổn thương đối với tĩnh mạch hoặc phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Một số tình trạng sức khỏe: Các bệnh lý như ung thư, bệnh tim và các rối loạn đông máu cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển DVT.
  • Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc, bao gồm thuốc ngừa thai và liệu pháp hormone thay thế, có thể làm tăng nguy cơ DVT.

Triệu Chứng Thường Gặp

Nhiều người bị DVT không có triệu chứng nào, tuy nhiên, khi các triệu chứng xuất hiện, chúng thường bao gồm:

  • Sưng ở một chân, thường chỉ xảy ra ở một bên.
  • Đau ở chân, mà có thể cảm thấy giống như một cơn co rút hoặc đau nhức.
  • Đỏ hoặc vùng da có cảm giác nóng ở vùng ảnh hưởng.
  • Gia tăng cảm giác đau khi duỗi chân hoặc khi đi bộ.

Chẩn Đoán DVT

Để chẩn đoán DVT, các bác sĩ thường sẽ đánh giá tiền sử sức khỏe của bệnh nhân và tiến hành một số xét nghiệm cụ thể như:

  • Siêu âm Doppler: Đây là phương pháp hình ảnh phổ biến nhất để phát hiện DVT, giúp hình dung các dòng chảy trong tĩnh mạch.
  • Xét nghiệm máu D-dimer: Đánh giá lượng chất D-dimer trong máu có thể giúp loại trừ huyết khối ở những người có nguy cơ thấp.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI): Các xét nghiệm hình ảnh này có thể được sử dụng trong một số trường hợp để xác nhận sự hiện diện của DVT.

Điều Trị và Phòng Ngừa

Việc điều trị DVT thường nhằm mục đích ngăn ngừa sự tăng trưởng của cục máu đông, ngăn ngừa thuyên tắc phổi và giảm nguy cơ tái phát DVT. Các phương pháp điều trị thông thường bao gồm:

  • Thuốc chống đông: Các thuốc như warfarin hay heparin giúp ngăn chặn cục máu đông lớn hơn và giảm nguy cơ hình thành cục mới.
  • Can thiệp y khoa: Trong một số trường hợp, cục máu đông có thể cần được loại bỏ thông qua các phương pháp can thiệp như catheter.
  • Sử dụng bít tất y tế: Giúp cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ huyết khối.

Biện pháp phòng ngừa DVT bao gồm thường xuyên di chuyển, uống đủ nước, và thực hiện các bài tập để cải thiện lưu thông máu, đặc biệt là trong những trường hợp không thể di chuyển trong thời gian dài.

Kết Luận

DVT là một tình trạng y tế nghiêm trọng với khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ về DVT, nhận biết các triệu chứng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp có thể làm giảm nguy cơ và bảo vệ sức khỏe một cách hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết khối tĩnh mạch sâu":

THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích tính phù hợp và thực trạng sử dụng thuốc chống đông trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) tại khoa khoa hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu lưu trữ trong bệnh án trên bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC bệnh viện E có thời gian ra viện từ tháng 07/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 111 bệnh nhân, bao gồm 86 bệnh nhân nội khoa và 25 bệnh nhân ngoại khoa. Tỷ lệ dự phòng không phù hợp là 73,9%,trong đó 54,1% dự phòng thiếu, 14,4% được dự phòng nhưng biện pháp không phù hợp và 5,4% dự phòng thừa. Tất cả bệnh nhân được dự phòng trong nghiên cứu đều được dự phòng bằng thuốc và đều dùng enoxaparin (26,1%). Tỷ lệ bệnh nhân có lựa chọn, liều dùng, thời điểm dùng và thời gian dùng thuốc phù hợp lần lượt là 24,1%, 69,0%, 41,4% và 41,4%. Trong quá trình sử dụng thuốc, có 55,2% bệnh nhân được theo dõi bằng xét nghiệm, 17,2% bệnh nhân có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc, 10,3% bệnh nhân gặp biến cố chảy máu. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu dự phòng lớn (74,8%), tuy nhiên thực trạng dự phòng còn chưa thực sự phù hợp với tỷ lệ dự phòng không phù hợp chiếm 73,9%, trong đó dự phòng thiếu chiếm tỷ lệ lớn nhất (54,1%). Dự phòng phù hợp có thể giảm biến chứng và tử vong do TTHKTM nên cần tuân thủ các khuyến cáo hiện hành.
#thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #huyết khối tĩnh mạch sâu #thuyên tắc phổi #dự phòng #hồi sức tích cực
Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Việt Đức
   Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.  
#Thuyên tắc động mạch phổi #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #lấy huyết khối #PE #pulmonary embolectomy
KẾT QUẢ SỚM SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau can thiệp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả báo cáo loạt ca theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm điều trị bằng phương pháp phẫu thuật mở; Nhóm được điều trị bằng can thiệp nội mạch bơm tiêu sợi huyết tại chỗ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47,3 ± 15,0 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 40 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 39,1%. Phần lớn bệnh nhân (98,3%) có hình ảnh huyết khối hoàn toàn trên chụp cắt lớp vi tính. Hội chứng May-Thurner chiếm tỉ lệ 68,7%. Không ghi nhận các biến chứng nặng: xuất huyết não và không có tử vong sau mổ. Tỉ lệ tái thông thất bại là 10,4%%,trong đó nhóm phẫu thuật là 7,7% và nhóm can thiệp nội mạch là 14%. Tỉ lệ cải thiện triệu chứng rõ rệt trên lâm sàng chiếm tỉ lệ đa số là 47,8%, cải thiện vừa chiếm 34,8%. Biến chứng thường gặp nhất là chảy máu nhẹ sau mổ chiếm 12,3%. Kết luận: Phương pháp can thiệp điều trị cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính có kết quả sớm tốt, cải thiện được triệu chứng sau can thiệp.
#huyết khối tĩnh mạch sâu #can thiệp nội mạch #phẫu thuật lấy huyết khối
CA LÂM SÀNG: HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH KHOEO CHÂN Ở BỆNH NHÂN SAU MẮC COVID-19
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, bệnh lý nền tăng huyết áp điều trị thường xuyên, huyết áp kiểm soát ở mức 120/80 mmHg. Bệnh nhân đã tiêm 2 mũi vaccine phòng COVID-19 AstraZeneca, mũi 1 cách mũi 2 hơn 3 tháng. Sau tiêm vaccine, bệnh nhân không có phản ứng phụ nào nguy hiểm. 3 tháng sau tiêm mũi 2, bệnh nhân mắc COVID-19 được xác định bằng xét nghiệm PCR với nồng độ CT 13,9. Quá trình mắc COVID-19, bệnh nhân được phân tầng mức độ nhẹ và được chỉ định điều trị tại nhà bằng các thuốc thông thường là Paracetamol, Oresol, Vitamin tổng hợp. Sau 11 ngày điều trị, test nhanh kháng nguyên SARS-CoV2 âm tính, chỉ còn triệu chứng nhẹ như mệt, hụt hơi, khó ngủ. Khoảng 1 tháng sau, bệnh nhân thấy tức nặng, phù, đỏ 2 chi dưới, đi khám và được phát hiện có huyết khối tĩnh mạch khoeo trên siêu âm – Doppler. Xét nghiệm thấy D-dimer tăng nhiều, các chỉ số đồng máu cơ bản khác và tiểu cầu trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân được điều trị bằng chống đông đường tiêm dưới da. Sau 10 ngày điều trị, bệnh ổn định. Vấn đề đặt ra là thuyên tắc huyết khối này có thực sự do COVID-19, cơ chế nào hình thành huyết khối trong trường hợp này?
#thuyên tắc huyết khối #thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #COVID-19
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT TIỆT NIỆU: MỘT NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG TỪ DỮ LIỆU BẢO HIỂM QUỐC GIA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 145.479 người bệnh phẫu thuật tiết niệu từ 1/2017 đến 9/2018. Người bệnh được đánh giá điểm số nguy cơ trước phẫu thuật theo thang điểm Caprini hiệu chỉnh và được theo dõi trong khoảng thời gian 30 ngày sau phẫu thuật để xác định tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch (HKTM). Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện nhằm xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến HKTM sau phẫu thuật. Có 92 người được chẩn đoán mắc HKTM sau phẫu thuật trong vòng 30 ngày (chiếm tỉ lệ 0,06%). Số người có điểm Caprini 3-4 điểm chiếm tỷ lệ nhiều nhất (49,3%). Điểm Caprini càng cao thì nguy cơ mắc HKTM sau phẫu thuật tiết niệu càng tăng. Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p<0,001-0,01) đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.
#Huyết khối tĩnh mạch #yếu tố nguy cơ #phẫu thuật tiêt niệu
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ D-DIMER Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI NẰM VIỆN CÓ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân cao tuổi (BNCT) điều trị nội trú. Chẩn đoán và điều trị sớm HKTMS làm gia tăng tỉ lệ sống còn. Trong đó, nồng độ D-dimer có độ nhạy cao 94-96% ở hầu hết bệnh nhân bị HKTMS. HKTMS ít gặp ở lứa tuổi dưới 40 nhưng gặp nhiều ở những người trên 60 tuổi. Mục tiêu: Xác định nồng độ D-dimer trung bình và mối liên quan giữa nồng độ D-dimer, siêu âm doppler ở BNCT chẩn đoán HKTMS với các đặc điểm bệnh lý tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 01 đến tháng 5/2022 trên 260 BNCT nhập viện điều trị nội trú có nguy cơ HKTMS (có điểm Wells ≥ 1 điểm) tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.  Kết quả: Nồng độ D-dimer của bệnh nhân mắc HKTMS có trung vị là 3106,5 ng/ml và cao gấp khoản 1,5 lần so với không mắc HKTMS; kèm siêu âm doppler dương tính 36/260 bệnh nhân (tương đương 13,85%). Có mối liên quan giữa nồng độ D-dimer với nhóm tuổi, bệnh tim mạch và chấn thương (p<0,05).  Kết luận: Bệnh nhân có điểm Wells ≥ 1 điểm; nồng độ D-dimer (>500 ng/ml) kèm siêu âm doppler dương tính có giá trị tiên đoán HKTMS. Tuổi và bệnh lý đi kèm là yếu tố tác động đến HKTMS ở BNCT nằm viện điều trị nội trú.
#nồng độ D-dimer #bệnh nhân cao tuổi nằm viện điều trị nội trú #huyết khối tĩnh mạch sâu
Vai trò của hội chứng May – Thurner trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Nhóm I: Hồi cứu hồ sơ và khảo sát lại CT Scan, chúng tôi ghi nhận 30 trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) được can thiệp lấy huyết khối bằng Fogarty, trong đó có 9/30 trường hợp được xác định HC May – Thurner. Tuổi trung bình là 44,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/8. Tỷ lệ tái huyết khối sớm cao là 89% và điểm số VCSS (Venous Clinical Severity Score) trung bình là 7,625. Can thiệp sửa chữa tổn thương giải phẫu của HC May-Thurner chỉ thành công về mặt kỹ thuật ở 01 trường hợp. Nhóm II: Can thiệp điều trị lấy huyết khối cho 60 trường hợp, chụp khảo sát trong mổ kết hợp với hình ảnh CT cản quang thì tĩnh mạch, ghi nhận được 37/60 (61,6%) trường hợp có HC May-Thurner. Can thiệp sửa chữa tổn thương bằng nong bóng – stent thành công về mặt kỹ thuật là 35/37 (94,6%). Tỷ lệ tái huyết khối sớm cải thiện hơn rõ so với nhóm I 21,6% (8/37) và điểm số VCSS trung bình cũng cải thiện hơn là 5,025. HKTMSCD do HC May-Thurner là bệnh cảnh thường gặp trên lâm sàng. Cần lưu ý hướng đến chẩn đoán này khi người bệnh có biểu hiện sưng phù 1 bên chân Trái. Phương tiện chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh học với vai trò của chụp CT Venography. Điều trị theo phác đồ hiện nay là lấy huyết khối với tiêu sợi huyết tại chỗ và sửa chữa thương tổn giải phẫu bằng nong bóng và stent
#Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #hội chứng May-Thurner #thang điểm độ nặng lâm sàng tĩnh mạch.
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LÀM TĂNG TỶ LỆ MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT TIM NGỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở người bệnh phẫu thuật tim ngực bằng việc áp dụng mô hình thang điểm nguy cơ Caprini hiệu chỉnh. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang được tiến hành trên 35612 người bệnh phẫu thuật tim ngực từ 1/2017 đến 12/2018. Tất cả người bệnh được đánh giá điểm nguy cơ trước phẫu thuật và được theo dõi trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy tỷ lệ HKTM sau phẫu thuật tim ngực 30 ngày là 0,22% (78/35612). Nguy cơ mắc HKTM ở người có tổng điểm caprini 7-8 điểm cao gấp 7,13 lần so với người bệnh ở nhóm điểm Caprini 0-2. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc HKTM sau phẫu thuật bao gồm: Tuổi, giới tính, suy tĩnh mạch ngoại vi, tiểu đường và đặc biệt là tiền sử huyết khối trước phẫu thuật.
#Huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật tim ngực #yếu tố nguy cơ #điểm Caprini
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH VÀ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU Ở BỆNH NHÂN COVID 19 MỨC ĐỘ NGUY KỊCH TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN 5G
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch (HKTM) và biến chứng chảy máu ở bệnh nhân COVID 19 nguy kịch. Đối tượng và phương pháp: 98 bệnh nhân COVID 19 nguy kịch, được chẩn đoán và phân độ chảy máu theo WHO, trong số đó có 43 bệnh nhân được siêu âm Doppler đánh giá HKTM, tắc động mạch phổi cấp được chẩn đoán theo hội tim mạch châu âu năm 2014. Kết quả: chảy máu gặp ở 21,4% bệnh nhân COVID 19 nguy kịch, chảy máu độ 1, độ 2 là chủ yếu chiếm 11,3% và 7,1%, độ 3 là 2,0% và độ 4 là 1,0. Sử dụng thuốc chống đông liều trung bình và liều điều trị làm tăng nguy cơ chảy máu. Tỷ lệ tắc động mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu tương ứng là 11,63% và 37,21%. Mức độ tăng cao của D-dimer và CRP lúc nhập viện là yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Diện tích dưới đường cong của D-dimer và CRP với huyết khối tĩnh mạch tương ứng là 0,84 (p < 0,05) và 0,74 (p < 0,05). Kết luận: biến chứng chảy máu hay gặp ở bệnh nhân COVID 19 nguy kịch, chủ yếu là chảy máu nhẹ. Tỷ lệ tắc động mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu tương ứng là 11,63% và 37,21%. Xét nghiệm D-dimer và CRP lúc nhập viện có giá trị tiên lượng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân COVID-19 nguy kịch.
#COVID-19 #thuốc chống đông #chảy máu #huyết khối tĩnh mạch sâu #tắc mạch phổi
HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi ở thời điểm 6 tháng sau khi được điều trị ngoại khoa (phẫu thuật lấy huyết khối, can thiệp nội mạch tiêu sợi huyết) tại khoa Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: 65 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật (PT) mổ mở, 50 bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp nội mạch (CTNM) bơm tiêu sợi huyết tại chỗ. Tuổi trung bình là 47,3 ± 15,0 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 40 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 39,1%.  98,3% bệnh nhân có hình ảnh huyết khối hoàn toàn trên chụp cắt lớp vi tính. Hội chứng May-Thurner chiếm tỉ lệ 68,7%. Hội chứng hậu huyết khối sau can thiệp điều trị chiếm tỉ lệ 28,9%, trong đó nhóm PT là 30,2% và nhóm CTNM là 26,5%. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối ở 2 nhóm điều trị với p=0,72. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian khởi phát và hội chứng hậu huyết khối:  BN có triệu chứng khởi phát > 7 ngày có tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với nhóm < 7 ngày. Bệnh nhân có tắc nghẽn sau 6 tháng điều trị có tỷ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với không có tổn thương tắc nghẽn. Kết luận: Hội chứng hậu huyết khối là một vấn đề cần quan tâm theo dõi sau điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính.
#thuyên tắc tĩnh mạch sâu #hội chứng hậu huyết khối
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2